
みなさん、こんにちは。サスケです。(Insta@sasuke_bto_japanese)
Lần này, tôi xin giới thiệu cách gọi nhau của các cặp đôi bằng tiếng Nhật.
Thời gian gần đây, số lượng các cặp đôi Nhật Bản và Việt Nam ngày càng nhiều.
Khi đang trong thời gian hẹn hò, mọi người có thể gọi nhau bằng tên riêng hoặc biệt danh.
Tuy nhiên, khi họ đã kết hôn và giới thiệu họ với người quen hoặc trước mặt con cái, họ không thể gọi nhau bằng tên hay biệt danh như trước đó nữa.
Người chồng(夫)
Người chồng thường được gọi bằng những từ như 「夫」「お父さん」「パパ」「旦那」「旦那さん」và「主人」nhưng các trường hợp sử dụng thì khác nhau.
夫: Tcách gọi chung nhất của những người đàn ông đã lập gia đình, được dùng cho cả chồng của mình và chồng của bên thứ ba.
Tuy nhiên, bạn không thể sử dụng “夫” cho chồng của người bạn đang nói chuyện.
パパ: Khi một đứa trẻ còn nhỏ, nó được gọi là “パパ”, vì vậy các bà vợ cũng thường gọi chồng là “パパ” để giống với con
お父さん: Khi đứa trẻ lớn hơn, cách xưng hô sẽ đổi thành “お父さん”.
主人: Một cách nói lịch sự hơn “夫”, Nó trở thành một biểu hiện tôn trọng với người chồng đang được đề cập tới, và nếu bạn thêm “ご主人” và “ご”, bạn có thể sử dụng nó cho chồng của bên thứ ba, và đó cũng là một sự tôn trọng với họ. Tuy nhiên, ngày nay nó đã không còn được sử dụng nhiều.
旦那: Chỉ dùng trong quan hệ ruột thịt. Đối với người chồng của bên thứ ba, hãy thêm “さん” để trở thành “旦那さん”
配偶者: một thuật ngữ dùng để chỉ ] người đã kết hôn và chỉ được sử dụng trong các văn bản, tài liệu chính thức.
Vợ(妻)
Tên của những người vợ bao gồm 「妻」「お母さん」「ママ」「嫁」「奥さん」và「家内」.
ママ: Khi một đứa trẻ còn nhỏ, nó thường gọi mẹ là “ママ”, vì vậy người chồng cũng gọi vợ là “ママ”.
お母さん: Khi đứa trẻ lớn hơn, tên sẽ thay đổi thành “お母さん”.
妻: Tên thông dụng nhất của một người vợ, được dùng cho người vợ của mình.
家内: chỉ vợ của bản thân người nói, được đề cập khi nói chuyện với người khác hoặc cấp trên, và được sử dụng trong các câu chuyện kinh doanh, làm ăn.
奥さん: Dùng cho vợ của người khác.
配偶者: một thuật ngữ dùng để chỉ ] người đã kết hôn và chỉ được sử dụng trong các văn bản, tài liệu chính thức.
嫁: Chỉ vợ của người con trai. Đôi khi nó được gọi là “嫁さん” bằng cách thêm “さん” nhưng nghĩa không đổi
Nhiều người thường nhầm từ này với nghĩa “vợ của tôi”, nhưng thực chất là không phải.
Tóm lược
Nếu bạn chưa có người yêu là người Nhật thì và nó không hẳn hữu ích với bạn, mình xin giới thiệu một số bài viết dưới đây cho những bạn nào đang có mong muốn tìm được “cạ” là người Nhật nhé.
Hãy tự tìm kiếm một cuộc gặp gỡ với người Nhật. Tại sao không?
Xem bài viết dưới đây để biết cách mời họ tham gia cuộc hẹn hò nhé.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc đóng góp nào, hãy liên hệ thêm với chúng tôi qua Line↓↓Đồng thời, chúng tôi sẽ gửi thông báo qua Line cho bạn khi có bài viết mới

コメント